Kế hoạch Chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số Bình Thuận năm 2024
11/09/2024
Lượt xem: 64
Ngày 25/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1051/KH-UBND về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tỉnh Bình Thuận năm 2024. Theo đó, Kế hoạch nêu rõ mục tiêu tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 10-NQ/TU, Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV) và các kế hoạch, quyết định UBND tỉnh đã ban hành liên quan triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và các bộ, ngành Trung ương.
Trong đó, tập trung phát triển hạ tầng, dữ liệu, nền tảng số đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Mục tiệu cụ thể:
Tiếp tục rà soát thực hiện 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 60%; Tiếp tục rà soát thực hiện 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện qua hệ thống thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 35% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh (hoàn thành trước ngày 30/6/2024); 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt (hoàn thành trước ngày 30/11/2024); Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định, cụ thể: tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4; Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên; 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và dán nhãn tín nhiệm mạng.
*Về Kinh tế số: Kinh tế số chiếm 15% GRDP của tỉnh; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 9% ; Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 60%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 30%; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 8%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 1,5%.
*Về Xã hội số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ tới 90% hộ gia đình, trường học, bệnh viện. Tỷ lệ phổ cập dịch vụ mạng băng rộng di động 4G/5G đạt 90%. Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử đạt 80%; Tỷ lệ dân số có danh tính số đạt 100%; Tỷ lệ người dân từ 14 tuổi trở lên có khả năng sử dụng các kỹ năng số cơ bản đạt 70%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 35%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 60%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 50%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 45%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 25%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 95%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 60%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 60%.
Ngoài ra, kế hoạch còn hướng đến hoàn thành 10 nhiệm vụ chuyển đổi số của tỉnh. Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng đã đề ra 06 giải pháp thực hiện như sau: (1) Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức chỉ đạo, tham mưu nhiệm vụ về chuyển đổi số; (2) Huy động nguồn lực phát triển hạ tầng, nền tảng và dữ liệu số (3) Kiện toàn tổ chức bộ máy và thu hút, phát triển nguồn nhân lực tham mưu, triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số (4) Liên kết, hợp tác và nghiên cứu, phát triển (5) Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tổ chức tập huấn kỹ năng số và các dịch vụ số thiết yếu với quy mô lớn cho người dân, cán bộ, công chức, viên chức (6) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ…